Đám hỏi là gì? Là một trong những nghi thức quan trọng trong phong tục cưới hỏi của người Việt. Để hiểu thêm cách thực hiện nghi lễ và ý nghĩa của đám hỏi thì mời bạn theo dõi bài viết dưới đây của mình nhé.
Đám hỏi là gì?
Đám hỏi (hay còn gọi là lễ ăn hỏi, ăn hỏi, lễ đính hôn) là một nghi thức cần thiết bậc nhất và bắt buộc phải có trước khi thực hiện lễ cưới. Trong ngày lễ ăn hỏi này, nhà trai sẽ mang sính lễ sang nhà gái để xin phép được kết duyên cau trầu với cô dâu. Sau khi thực hiện xong lễ ăn hỏi, đôi uyên ương sẽ chính thức trở thành vợ chồng sắp cưới của nhau và chỉ còn đợi ngày cưới chính thức để thông cáo với 2 bên họ hàng cùng những người bạn gần xa.
Thành phần tham dự sẽ bao gồm:
– Nhà trai: Chú rể, ông bà, cha mẹ, các thành viên trong gia đình, họ tộc, bạn bè và đội bê tráp gồm những nam thanh niên chưa vợ.
– Nhà gái: Cô dâu, ông bà, cha mẹ, các thành viên trong gia đình, họ tộc cùng những người bạn và đội bê tráp gồm những cô gái chưa chồng (số lượng sẽ tương ứng với số nam thanh niên bê tráp của nhà trai).
Ý nghĩa của đám hỏi
Đám hỏi chính là bước khởi đầu trong lúc về chung một nhà của cô dâu và chú rể. Đây cùng chính là dịp để 2 bên gia đình có thể thể hiện thành ý, mục tiêu với nhau, cùng lúc đó báo cáo với tổ tiên, các bậc bề trên về mối nhân duyên và xin các bậc bề trên, ông bà, tổ tiên tác thành, phù hộ cho việc trọng đại xảy ra thuận lợi cho đôi uyên ương được hạnh phúc lâu dài.
Ngoài ra, lễ ăn hỏi cũng thể hiện sự chu đáo, thành ý và sự tôn trọng của nhà trai dành cho nhà gái cũng giống như với người con dâu tương lai của gia đình, đồng thời thể hiện lòng biết ơn với nhà gái đã có công sinh thành, dưỡng dục để cô dâu trở thành dâu con của họ.
Đám hỏi cần chuẩn bị những gì?
Thông thường khi thực hiện đám hỏi, nhà trai sẽ chuẩn bị lễ vật, sính lễ để mang sang nhà gái. Các mâm lễ vật sẽ có sự khác nhau tùy thuộc theo từng vùng miền, địa phương cũng giống như điều kiện của từng gia đình.
Lễ vật trong nghi lễ đám hỏi ở miền Nam
Đám hỏi của người miền Nam sẽ diễn ra với các nghi thức chính như sau:
- Nghi thức rước mâm quả dẫn lễ
- Nghi thức chào hỏi, đón lễ ăn hỏi
- Nghi thức mời nước, trò chuyện
- Nghi thức đón dâu ra mắt 2 bên gia đình
- Nghi thức thắp hương bàn thờ tổ tiên
- Hai bên gia đình bàn về đám cưới
- Nghi thức lại quả
- Mời tiệc họ nhà trai
Mâm quả trong đám hỏi của người miền Nam hay được lựa chọn là số chẵn 4, 6, 8 hoặc 10. Số mâm sẽ tùy thuộc vào điều kiện của từng gia đình.
Thông thường, mâm quả trong đám hỏi của người miền Nam sẽ gồm có:
- Mâm trầu cau: Số cau được chuẩn bị trong lễ ăn hỏi của người miền Nam thường là số lẻ, 105 quả, đồng thời mỗi quả cau lại có thêm 2 lá trầu. Con số 105 có hàm ý cho sự sinh sôi, nảy nở, thể hiện ước mơ về sự bền chặt, hạnh phúc cho đôi uyên ương.
- Mâm trà, rượu, nến: Hương vị cay nồng của rượu thể hiện cho mong muốn về cuộc sống mới yên bình, nồng nàn của đôi cô dâu chú rể trẻ. Đặc biệt, trong đám hỏi của người miền Nam, họ nhà trai còn chuẩn bị 1 cặp nến khắc long phụng để thắp lên ban thờ của nhà gái khi xảy ra lễ ăn hỏi.
- Mâm bánh su sê: Người miền Nam quan niệm bánh su sê còn là cặp bánh âm dương, biểu trưng cho sự hài hòa của trời đất, thể hiện sự gắn bó bền chặt của vợ chồng. Bởi vậy, bánh su sê là lễ vật không thể nào thiếu trong đám hỏi của người miền Nam.
- Mâm xôi gấc: Xôi gấc thể hiện cho sự ấm no, đủ đầy, màu đỏ của xôi cũng như lời chúc phúc tới các cặp vợ chồng.
- Mâm hoa quả: Người miền Nam thường chọn những loại quả như mãng cầu, đu đủ, xoài, táo và tránh những loại quả như cam, lê, lựu, chuối hay những quả có vị đắng, cay, chát…
- Mâm heo quay: Người miền Nam thường quan niệm đã có vị ngọt ngào của trái cây thì cần cần có vị mặn của thịt nên họ thường chọn heo sữa quay làm mâm quả trong lễ ăn hỏi.
Ngoài ra, các gia đình có điều kiện có thể chuẩn bị thêm nhiều mâm quả khác nhau, thậm chí có thể chọn trang phục, đồ trang sức cho cô dâu…
Lễ vật trong lễ ăn hỏi miền Bắc
Nghi lễ ăn hỏi của người miền Bắc cũng khá giống với nghi lễ của người miền Nam khi trải qua các bước như rước mâm quả dẫn lễ; chào hỏi, đón lễ ăn hỏi; mời nước, trò chuyện; đón dâu ra mắt 2 bên gia đình; thắp hương bàn thờ tổ tiên, hai bên gia đình bàn về đám cưới; nghi thức lại quả; mời tiệc họ nhà trai (tùy vùng miền, gia đình).
Các mâm lễ vật trong đám hỏi của người miền Bắc hay được chọn là số lẻ 3, 5, 7, 9 và số lượng mâm lễ cùng tùy vào điều kiện của mỗi gia đình.
Thông thường, các mâm lễ sẽ gồm:
- Nếu là 3 tráp thì gồm: Trầu cau, chè, mứt hạt sen.
- Nếu là 5 tráp thì gồm: Trầu cau, chè, mứt sen, rượu và thuốc lá, bánh cốm (hoặc bánh phu thê).
- Nếu như là 7 tráp thì gồm: Trầu cau, chè, bánh cốm, rượu và thuốc lá, bánh phu thê, bánh đậu xanh, lẵng hoa quả kết hình rồng phượng.
- Nếu như là 9 tráp thì gồm: Trầu cau, chè, bánh cốm, rượu và thuốc lá, bánh phu thê, bánh đậu xanh, lẵng hoa quả kết hình rồng phượng, hạt sen, heo quay.
Ngoài các mâm lễ vật thì nhà trai cũng có thể chuẩn bị mâm lễ đen gồm tiền hoặc vàng mà nhà gái thách cưới. Lễ đen không mặc định con số cụ thể là bao nhiêu mà hoàn toàn tùy thuộc theo từng địa phương, từng gia đình.
Lễ vật đám hỏi của người miền Trung
Nghi lễ thực hiện đám hỏi của người miền Trung cũng khá giống với nghi lễ của miền Bắc và miền Nam. Về lễ vật, người miền Trung thường sẽ chuẩn bị 5 mâm lễ vật cho đám hỏi, số mâm này cũng có thể khác biệt tùy theo điều kiện kinh tế của từng gia đình.
Các mẫm lễ trong đám hỏi của người miền Trung thường gồm: Trầu cau, mâm trà và rượu, mâm bánh kem, mâm nem chả, mâm ngũ quả. Ngoài ra, nhà trai cũng sẽ chuẩn bị 1 mâm nhỏ bên trong có tiền mặt gọi là mâm lễ đen. Với những gia đình khá giả thì còn có thể chuẩn bị thêm 1 mâm đựng đồ trang sức, áo dài cho cô dâu.
Ngoài ra, bên cạnh lễ đen thì mẹ chú rể có thể cung cấp cho cô dâu một phong bì tiền mừng để bộc lộ cảm xúc, sự quan tâm của mẹ chồng với nàng dâu mới.
Hi vọng rằng những chia sẻ trên đây mình đã giúp bạn biết được đám hỏi là gì, nghi thức như thế nào và đám hỏi cần chuẩn bị những gì. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.